Thứ Hai, 11 tháng 11, 2019

Những điều cần biết về bệnh tả ở trẻ em

Filled under:

Bệnh tả là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi khuẩn Vibrio cholerae gây ra, rất dễ bùng phát thành dịch. Bệnh tả có khả năng gây tiêu chảy nghiêm trọng và mất nước. Nếu không được điều trị đúng và nhanh chóng, bệnh nhân có khả năng tử vong trong vài giờ, ngay cả những người khỏe mạnh và không có tiền sử bệnh lý.

Bệnh tả là gì? Tổng quan về bệnh tả ở người

Theo Bệnh tả hay thổ tả (Cholera) là một bệnh nhiễm trùng đường ruột do vi trùng Vibrio cholerae gây ra, độc tố của vi trùng này gây tiêu chảy nghiêm trọng kèm theo mất nước nghiêm trọng có thể dẫn đến tử vong. Đây là một bệnh cực kỳ nguy hiểm, người bệnh sẽ xuất hiện các dấu hiệu bệnh sau ​​12 giờ tới 5 ngày kể từ khi áp dụng thực phẩm hoặc nguồn nước bị nhiễm khuẩn.


Vi khuẩn Vibrio cholerae là nguyên nhân gây bệnh tả

Ước tính mỗi năm có 1,3 triệu tới 4,0 triệu hiện tượng bị bệnh tả trong đó khoảng 21.000 tới 143.000 tình trạng tử vong do dịch tả trên toàn thế giới.

Vùng châu thổ sông Hằng ở Ấn Độ được xem là nơi khởi phát và ghi nhận những tình trạng đầu tiên mắc bệnh tả. Trong thế kỷ 19, dịch tả lây lan với tốc độ khủng khiếp trên khắp thế giới, là 1 trong 7 đại dịch được ghi nhận đã giết chết hàng triệu người trên khắp những châu lục.

Nguy cơ dịch bệnh tả bùng phát cao nhất là khi người dân phải sống trong cảnh nghèo đói, chiến tranh hoặc thiên tai với điều khiếu nại đông đúc và không đảm bảo vệ sinh. Hiện tại, bệnh tả vẫn được ghi nhận là bệnh có tỷ lệ mắc cao ở nhiều nước trên thế giới.

Bệnh tả lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam năm 1850 với 2 triệu trường hợp bệnh được ghi nhận. Từ năm 1910-1938, số bệnh nhân mắc tả hàng năm dao động từ 5.000 – 30.000 người. Bệnh tả El Tor lần đầu tiên xuất hiện ở miền Nam năm 1964 với 20.009 người mắc bệnh trong đó 821 người đã tử vong. Hiện nay, ở Việt Nam, bệnh tả xảy ra dưới dạng dịch l­ưu hành. Hàng năm có hàng trăm bệnh nhân bị bệnh tả được ghi nhận.

Bệnh tả vẫn được xem là một mối hiểm họa, nhất là với những người dân vùng cao, vùng bị ô nhiễm, đặc thù là dân cư sống ở vùng thường xuyên có bão lũ tấn công. Trong và sau mưa, lũ, lụt, vô số vi sinh vật (cả loại gây bệnh và không gây bệnh) từ đất, bụi, rác, chất thải… hòa vào dòng nước, làm ô nhiễm môi trường và lây lan bệnh tật.

Thực tế đã chứng minh rằng ở các vùng, miền sau thiên tai, những bệnh về đường ruột, đặc trưng là bệnh tả thường tăng lên một cách đáng kể và có nguy cơ tạo thành dịch nguy hiểm.

Nguyên nhân nào gây bệnh tả?

Vi khuẩn Vibrio cholerae gây nhiễm trùng dịch tả. Dù thế, các tác động chết người của căn bệnh này là kết quả của một loại độc tố mạnh có tên CTX mà vi khuẩn tạo ra trong ruột non. CTX liên kết với thành ruột, cản trở dòng chảy bình thường của natri và clorua. Điều này khiến cơ thể tiết ra một lượng nước khổng lồ, đem đến tiêu chảy và mất nhanh chất lỏng cùng các chất điện giải.

Bệnh tả lây theo đường tiêu hoá, chủ yếu qua ăn, uống. Vi khuẩn tả xâm nhập vào đường tiêu hoá của người lành từ nước uống hoặc thức ăn có nhiễm vi khuẩn tả, đặc trưng ở một số thực phẩm như hải sản, rong biển… Khoảng 75% người nhiễm vi khuẩn tả không có biểu hiện biểu hiện bệnh, Tuy vậy họ vẫn đào thải vi khuẩn ra môi trường trong vòng 7 – 14 ngày.

Các nguồn lây nhiễm phổ biến bao gồm:
  • Người mang bệnh tả trong thời gian phát bệnh;
  • Người lành mang phẩy khuẩn tả;
  • Rau trồng với nước chứa chất thải của con người;
  • Cá và hải sản sống hoặc nấu chưa chín đánh bắt trong vùng nước bị ô nhiễm hoặc nước thải.
Khi một người tiêu thụ thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm, vi khuẩn sẽ giải phóng độc tố trong ruột gây ra tiêu chảy nghiêm trọng. Không có thể bạn sẽ bị bệnh tả chỉ từ việc tiếp xúc thông thường với người bị nhiễm bệnh.

Triệu chứng nào cho biết bạn có khả năng bị nhiễm bệnh tả?

Những biểu hiện nhiễm bệnh tả có thể bao gồm:

+ Tiêu chảy: Tiêu chảy xuất hiện đột ngột và có thể nhanh chóng gây mất nước rất nguy hiểm. Tiêu chảy do tả thường chất thải nhạt màu hoặc có màu trắng như “nước gạo” và mùi tanh.

+ Buồn nôn trớ và ói mửa: Xảy ra đặc thù là trong giai đoạn đầu của bệnh tả, trớ mửa có khả năng kéo dài hàng giờ liền.

+ Mất nước: Mất nước có khả năng phát triển trong vòng vài giờ sau khi xuất hiện những triệu chứng bệnh tả. Tùy thuộc vào số lượng chất lỏng cơ thể đã bị mất, mất nước có thể từ nhẹ tới nặng. Mất từ ​​10% tổng trọng lượng cơ thể trở lên cho thấy mất nước nghiêm trọng.

Những triệu chứng và biểu hiện của mất nước dịch tả bao gồm khó chịu, lờ đờ, mắt trũng, khô miệng, khát nước, da khô và co rút, tiểu ít hoặc không có nước tiểu, huyết áp thấp và nhịp tim không đều (rối loạn nhịp tim).

Mất nước có khả năng mang đến sự thiếu hụt nhanh những khoáng chất trong máu (chất điện giải) duy trì sự cân bằng chất lỏng trong cơ thể. Điều này được gọi là mất cân bằng điện giải.


Bệnh tả khiến cơ thể mất nước, khó chịu và buồn nôn.



Mất cân bằng điện giải có thể mang đến các biểu hiện và triệu chứng nghiêm trọng như:

+ Chuột rút cơ bắp: Là hậu quả này của việc mất muối nhanh chóng như natri, clorua và kali.

+ Sốc: Đây là một trong những biến chứng nghiêm trọng nhất của mất nước. Điều này xảy ra khi lượng máu thấp gây tránh huyết áp và hạn chế lượng oxy trong cơ thể. Nếu không được điều trị, sốc có khả năng gây tử vong trong vài phút.

Dấu hiệu và biểu hiện của bệnh tả ở trẻ?

Nhìn chung, trẻ nhỏ mắc bệnh tả có những biểu hiện và triệu chứng giống người lớn, nhưng đặc biệt dễ bị hạ đường huyết do mất nước, có thể gây ra:

+ Thay đổi ý thức.

+ Động kinh.

+ Hôn mê.

Biến chứng nguy hiểm của bệnh tả


Trẻ em là lứa tuổi dễ mắc bệnh tả nhất



Bệnh tả từng là “cái chết đen” gây tử vong cho hàng chục triệu người trên thế giới. Trong các tình trạng nặng nhất, việc mất một lượng lớn chất lỏng và chất điện giải trong thời gian ngắn có khả năng đem đến tử vong trong vòng hai tới ba giờ. Ngay cả trong những hiện tượng ít nghiêm trọng hơn, các người không được điều trị vẫn có nguy cơ chết do mất nước và sốc sau vài ngày kể từ những triệu chứng bệnh tả xuất hiện.

Mặc dù sốc và mất nước nặng là những biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh tả, những vấn đề khác cũng có khả năng xảy ra, chẳng hạn như:

+ Hạ đường huyết: Mức đường huyết thấp do glucose trong máu tránh xuống thấp. Lúc này người bệnh quá yếu ớt để ăn, Do đó không thể hấp thụ được glucose từ thức ăn. Điều này có thể đem đến lượng đường trong máu thấp bất thường, có khả năng gây co giật, bất tỉnh và tử vong. Trẻ nhỏ là đối tượng có nguy cơ cao nhất của biến chứng này.

+ Nồng độ kali thấp: các người nhiễm bệnh tả thiếu hụt một lượng lớn khoáng chất, bao gồm kali trong chất thải. Nồng độ kali thấp gây trở ngại cho chức năng thần kinh tim. Hạ kali máu là đặc biệt nặng trong các người có kali đã cạn kiệt bởi suy dinh dưỡng.

+ Suy thận: Khi thận mất tài năng lọc do mất quá nhiều chất lỏng, một số chất điện phân và chất thải tồn lại trong cơ thể – có khả năng đe dọa tính mạng. Ở các người bị bệnh tả, suy thận thường đi kèm với sốc.

Các biện pháp điều trị bệnh tả

Theo ThS.BS Bùi Ngọc An Pha – Giám đốc Y khoa Trung tâm tiêm chủng dành cho trẻ em và người lớn VNVC: “Nếu lượng nước mất trên 10% trọng lượng cơ thể, người bệnh có thể bị sốc, nặng hơn sẽ dẫn đến tử vong. Do đó, đối với người bệnh bị tiêu chảy, điều quan trọng và nên làm ngay là bù nước và các chất điện giải. ORS (oresol) là loại thuốc sử dụng để bù nước điện giải trong những hiện tượng tiêu chảy cấp từ nhẹ tới vừa”.

Bác sĩ An Pha giải thích thêm: Khi phát hiện người bệnh có những dấu hiệu của bệnh tả, việc đầu tiên là nhanh chóng đưa bệnh nhân đến trung tâm y tế gần nhất.
  • Thực hiện các phương pháp cách ly bệnh nhân nhiễm khuẩn tả;
  • Bồi phụ nước, chất điện giải nhanh chóng và đầy đủ thông qua đường uống (sử dụng ORS) hoặc truyền tĩnh mạch tùy tình trạng nguy kịch của bệnh;
  • Sử dụng kháng sinh hợp lý dựa trên hậu quả kháng sinh đồ;
  • Nên cho bệnh nhân ăn sớm, dạng thức ăn lỏng, dễ tiêu. Đối với trẻ còn bú, cần tăng cường bú mẹ.
  • Chủ động tiêm vắc xin phòng tả là biện pháp hiệu quả chống bệnh tả.

Nên chủ động đưa trẻ đi tiêm phòng bệnh tả

Theo Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế, bệnh tả là bệnh truyền nhiễm diễn tiến nhanh, gây sa sút sức khỏe và nhiều biến chứng nguy hiểm. Người dân cần vật dụng các kiến thức về bệnh tả và tiêu chảy cấp, những biện pháp thực hành vệ sinh cá nhân (rửa tay bằng xà phòng thường xuyên trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh), vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm (ăn chín, uống chín); bảo vệ nguồn nước và dùng nước sạch; khi có người bị tiêu chảy cấp, nhanh chóng báo cáo cho cơ sở y tế gần nhất để được chỉ dẫn và điều trị kịp thời.

“Người dân nên tạo miễn dịch chủ động bằng vắc xin. Để được bảo vệ chống lại bệnh tả tốt nhất, người dân nên hoàn tất lịch tiêm vắc xin theo lịch của Bộ y tế. Bên cạnh đó các người có dự định đi du lịch tới các nơi có khả năng phơi nhiễm với bệnh tả nên tiêm vắc xin tả đầy đủ trước khi thực hiện hành trình”. Bác sĩ An Pha chia sẻ thêm.

Theo bác sĩ An Pha, trên thế giới hiện đang lưu hành 3 loại vắc xin tả uống an toàn và hiệu quả. Việt Nam cũng đã nghiên cứu giúp, phát triển và sản xuất thành công vắc xin tả uống và đưa vào dùng từ năm 1996. Việc sử dụng vắc xin tả uống tại Việt Nam các năm qua đã góp phần vào việc ngăn chặn bệnh dịch ở các vùng nguy cơ cao hay vùng thường xuyên gặp, thiên tai bão lũ. Phòng bệnh chủ động bằng vắc xin kết hợp với đảm bảo ăn chín, uống sôi, đảm bảo bổ sung đủ dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm vẫn rất nhu yếu để chống lại dịch bệnh đường tiêu hóa nguy hiểm như dịch tả.

Ở nước ta hiện nay, vắc xin tả được áp dụng là vắc xin mORCVAX. Đây là vắc xin được điều chế từ những chủng vi khuẩn tả 01 (gồm týp sinh học cổ điển và EI Tor) và chủng vi khuẩn tả 0139, được chỉ định để phòng bệnh tả cho trẻ em trên 2 tuổi và người lớn sống trong vùng dịch tả lưu hành. Lịch uống cơ bản gồm 2 liều, cách nhau tối thiểu 2 tuần (14 ngày).

>>Có thể bạn quan tâm:

0 nhận xét:

Đăng nhận xét