Thứ Hai, 11 tháng 11, 2019

Nhận biết dấu hiệu nguy hiểm trên rốn trẻ sơ sinh

Filled under:

Các bà mẹ thường không biết thế nào là bất thường về rốn ở trẻ sơ sinh, và vấn đề nào nguy hiểm cần đưa trẻ đi khám ngay. Nếu không chăm sóc rốn cho trẻ kỹ lưỡng cũng có khả năng gây ra một số bệnh nguy hiểm cho bé.


Rốn của trẻ có thể bị tổn thương nếu không đề phòng

Các triệu chứng cho thấy rốn bị tổn thương

Cuống rốn bé khô lại và lành, có khả năng có màu nâu, xám hoặc đen, đó là bình thường. Rốn sẽ rụng sau 1-2 tuần. Tuy thế, chuyên gia Khoa Sơ sinh, trung tâm y tế Nhi đồng 1 chỉ dẫn, những bậc phụ huynh nên chăm sóc và theo dõi kỹ các triệu chứng sau để có cách xử trí kịp thời:

Trẻ chảy máu rốn: Có một vài giọt máu trên chỗ giữa cuống rốn đã khô và chân rốn, chảy máu do cọ xát tã vào cuống rốn. Máu thường sẽ tự cầm hoặc cầm khi ấn nhẹ vùng rốn bằng miếng gạc sạch sẽ.

Nếu chảy máu tái dai dẳng hoặc chảy máu nhiều (vẫn còn chảy máu sau 10 phút đè ép hoặc tiếp tục chảy máu trên 3 lần), những mẹ nên đưa trẻ đi khám bác sĩ, vì có khả năng có bệnh lý gây chảy máu rốn.

Rốn rụng muộn: Thông thường rốn rụng sau 10-14 ngày tuổi, nhưng một số ít tình trạng có khả năng kéo dài trên 3 tuần. Cần giữ rốn khô và kiểm tra da quanh rốn mỗi ngày. Rửa sạch sẽ chất tiết bám trên rốn một cách nhẹ nhàng và lau khô. Lưu ý không được dùng cồn hoặc các chất sát khuẩn khác bôi lên rốn. Khi mặc tã, không cần để tã đè lên cuống rốn. Sau 3 tuần mà rốn chưa rụng, mẹ cần đưa con đi khám bác sĩ.

Rốn rỉ dịch hoặc bị ẩm, hoặc có ít mủ trên bề mặt, thường xảy ra sau khi rốn đã rụng, bé có thể bị nhiễm trùng rốn mức độ nhẹ hoặc có bệnh lý rốn khác kèm theo như tồn tại ống niệu rốn, u hạt rốn... Mẹ cần đưa trẻ đi khám để được tầm soát bệnh lý rốn và chỉ dẫn cách chăm sóc rốn.


Mẹ nên đưa trẻ đi khám khi phát hiện rốn trẻ xuất mủ

Cách xử lý khi rốn của trẻ gặp vấn đề

"Nên để rốn thoáng, không bôi thuốc kháng sinh hay thuốc sát trùng lên rốn", ThS.BS. Nguyễn Thị Anh Tiên chú ý, đồng thời cảnh báo: "Nếu vùng rốn và mô kế bên rốn gây sưng, đỏ hoặc đau, chảy dịch mủ, hôi, hoặc đôi khi chỉ nhẹ như rỉ dịch hoặc chảy máu nhẹ là em bé có triệu chứng nhiễm trùng rốn, nên bắt buộc đưa đi khám".

Cũng theo Anh Tiên, em bé sẽ được cho uống thuốc và hướng dẫn vệ sinh rốn đúng cách và nặng hơn là buộc phải nhập viện điều trị. Nếu em trẻ được uống thuốc tại nhà, phải đảm bảo rằng em bé uống đủ liều thuốc ngay cả khi rốn đã cải thiện hơn.

Khi chăm sóc rốn bị nhiễm trùng, những mẹ nên rửa sạch sẽ tay trước và sau khi chăm sóc rốn. Tã của bé phải nằm ở mức dưới rốn cho đến khi rốn lành, vì điều này giúp ngăn ngừa nhiễm bẩn từ phân và nước tiểu, nếu nên có khả năng cắt trên tã một lỗ nhỏ vùng tã đi qua rốn; Không cần mặc trang phục ép chặt vùng rốn; Không đặt trẻ ngâm vào thau nước tắm cho đến khi nhiễm trùng rốn đã lành; Không rắc bột chống hăm hoặc các loại bột khác lên rốn rỉ nước;


Vệ sinh rốn cho trẻ tránh tình trạng nhiễm trùng

"Theo dõi những triệu chứng diễn tiến nghiêm trọng của nhiễm trùng để đưa trẻ đi khám lại ngay, như: chân rốn và vùng quanh rốn sưng phồng, chảy mủ, có mùi hôi…, bé bị sốt. Những biểu hiện của nhiễm trùng xấu hơn hoặc không cải thiện sau 2 ngày điều trị. Trẻ khóc hoặc có vẻ đau khi chạm vào rốn hoặc vùng quanh rốn. Chảy máu rốn nghiêm trọng hơn. Chân rốn và vùng quanh rốn sưng phồng, chảy mủ, có mùi hôi. Trẻ bỏ bú. Trẻ ngủ nhiều hoặc hạn chế di chuyển hơn bình thường", Khoa Sơ sinh, cơ sở y tế Nhi đồng 1, khuyến cáo.

>>Có thể bạn quan tâm: 

Posted By Hà Oanh17:28

Trẻ bị thận và những thực phẩm gây hại

Filled under:

Thận đảm nhận chức năng lọc, đào thải chất cặn bã, độc tố và nước dư thừa ra ngoài cơ thể qua nước tiểu. Sử dụng các thực phẩm dưới đây có khả năng gây tổn thương thận của trẻ. Các mẹ hãy cùng tham khảo để bảo vệ sức khỏe cho con nhé.

Khi bạn tới tuổi 30, chức năng thận sẽ hạn chế 10% sau mỗi thập kỷ. Đó là lý do bạn cần tránh áp lực cho thận trước khi quá muộn. Dưới đây là các thứ bạn nên tránh xa để không gây hại cho thận.

1. Quả bơ


Mặc dù bở là một loại quả khá phổ biến và được đánh giá cao vì hàm lượng chất dinh dưỡng phong phú cũng như hương vị thơm ngon, nhưng ăn quá nhiều bơ có thể gây hại cho thận, đặc thù đối với người đã mắc bệnh thận.

Bơ có hàm lượng lớn kali, kiểm soát chất lỏng, cân bằng điện giải và độ pH. Thận dựa vào sự cân bằng hợp lý giữa kali và natri để thực hiện công việc của mình đúng cách, cung cấp quá nhiều kali có thể làm cho thận gặp rắc rối. Quá nhiều kali trong máu thường gây buồn trớ, mệt mỏi, tê và nhịp tim chậm.

2. Thịt


Ăn quá nhiều thịt có thể gây ra những vấn đề về thận vì protein động vật rất khó để chuyển hóa, làm cho việc loại bỏ chất thải vươn lên là gánh nặng cho thận. Mặt khác, việc ăn nhiều protein động vật cũng có thể bị bệnh sỏi thận. Thay vì ăn thịt thì bạn nên ăn nhiều rau và những loại hạt hơn và bạn vẫn sẽ có đủ lượng protein nhu yếu cho cơ thể.

3. Muối


Một chế độ ăn lành mạnh chỉ cần tiêu thụ khoảng 1 thìa cà phê muối mỗi ngày. Nếu ăn quá nhiều muối, thận của bạn buộc phải làm việc nhiều hơn để loại bỏ lượng natri dư thừa.

Để giữ cho thận khỏe mạnh, thay vì áp dụng nhiều muối bạn có thể sử dụng một số loại gia vị thảo mộc. Ngoài ra, việc giảm thiểu áp dụng những thực phẩm đóng gói sẵn như pizza, súp, các thực phẩm đóng gói sẵn... Vì chúng chứa nhiều muối.

4. Chuối


Ăn quá nhiều kali có thể gây hại cho những người bị tổn thương thận. Bởi nếu thận không thể làm việc tốt để loại bỏ kali dư thừa trong máu, nó có khả năng gây tử vong ở người bệnh.

5. Các sản phẩm từ sữa


Mặc dù sữa là một trong các thực phẩm được khuyến khích sử dụng bởi nó chứa nhiều hàm lượng chất dinh dưỡng thiết yếu cho cơ thể. Nhưng việc ăn quá nhiều sản phẩm từ sữa sẽ gây hại nhiều hơn có lợi cho sức khỏe. Nguyên nhân vì lượng phốt pho trong sản phẩm từ sữa có khả năng gây căng thẳng cho thận của bạn.

Hơn nữa, việc thận hoạt động không hữu hiệu, lượng phốt pho tích tụ trong máu sẽ ảnh hưởng đến xương, gây gãy xương.

6. Bánh mì làm từ lúa mì


Bánh mì làm từ lúa mì nguyên chất rất tốt cho sức khỏe và bổ dưỡng, nhưng ăn với số lượng lớn và đặc trưng là những người có vấn đề về thận, nó có khả năng gây hại cho thận nhiều hơn.

Nguyên nhân là do lượng phốt pho và kali cao có trong loại bánh mì này. Một lát bánh mì ngũ cốc nguyên chất chứa 70 mg kali và 57 mg phốt pho, so với một lát bánh mì trắng, chỉ có 25 mg mỗi loại.

7. Cam và nước cam


Trong khi cam chứa hàm lượng calo thấp và rất giàu vitamin C, nhưng cùng với đó là việc cam chứa quá nhiều hàm lượng kali. Một quả cam trung bình có thể bổ sung 240 mg kali và một cốc nước cam có thể chứa đến 470 mg.

Với các con số này, việc tiêu thụ cam và nước cam nên được giảm thiểu, đặc trưng là khi bạn gặp vấn đề về thận. Nếu không thể loại bỏ lượng kali dư ​​thừa trong máu, điều này có thể rất nguy hiểm cho cơ thể bạn.

Posted By Hà Oanh15:57

Cách xử lý khi bệnh xương khớp vào mùa lạnh

Filled under:

Khi thời tiết khai mạc lạnh dần, những bệnh về xương khớp dễ bị tái phát ở mọi lứa tuổi. Vì vậy, tất cả người cần bắt buộc chủ động phòng hạn chế để có thể đi qua thêm một mùa đông khỏe khoắn không đau nhức nhé.


Khớp gối là vị trí dễ bị đau xương khớp nhất

Rất nhiều người khi thời tiết trở lại, lại cảm thấy đau mỏi, nhức tay chân nhưng lại bỏ quên hoặc chỉ mua thuốc giảm đau, thoa dầu để mong đỡ hơn. Dù thế, nếu không điều trị dứt điểm tình trạng này, có khả năng đem đến tái phát đi tái phát lại nhiều lần, gây ảnh hưởng đến sức khỏe lâu dài hoặc nặng.

1. Bị đau khớp vào mùa đông là bệnh gì?

Đau nhức xương khớp không chỉ là những cơn đau thông thường do tác nhân của ngoại lực như va vấp, khuân vác vật nghiêm trọng mà còn có thể là biểu hiện của một số bệnh lý nguy hiểm. Vào mùa đông, những cơn đau sẽ có mức độ nặng và kéo dài liên tục trong nhiều ngày, đó có khả năng là những biểu hiện của bệnh thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống, viêm khớp nhiễm trùng hay bệnh gút.


Thoái hóa cột sống ở người già

Về nguồn gốc, đa số là do tư thế làm việc sai cách, vận động quá mạnh và mang vác những vật nghiêm trọng trong thời gian dài. Bên cạnh đó, một yếu tố dễ đem đến bệnh đau khớp nữa là thời tiết, nhiệt độ tăng tránh thất thường cũng là một trong các nguyên nhân hàng đầu dẫn làm xuất hiện những dấu hiệu đau nhức, mỏi tay chân.

Mùa đông là thời điểm dễ làm tái phát một số bệnh lý, trong đó bệnh xương khớp là một dấu hiệu tương đối phổ biến. Vì thế, việc tìm hiểu về nguyên do cũng như các cách phòng và trị bệnh sẽ bạn thoát khỏi các ám ảnh về các cơn đau của chính mình.

2. Giải mã lý do người bị bệnh khớp vào mùa đông tăng cao

Cũng giống như bệnh đột quỵ vào mùa đông , bệnh khớp cũng nằm trong số các căn bệnh dễ xảy ra khi thời tiết khai mạc trở lạnh. Khi trời lạnh, nhiệt độ không khí hạn chế dần, độ ẩm cao cùng với áp suất khí quyển thấp sẽ là căn nguyên làm gia tăng các cơn đau và sưng khớp.

Theo một nghiên cứu vớt tại Nhật Bản, các chuyên gia cho rằng áp suất và nhiệt độ là 2 chi tiết có mối liên hệ mật thiết tới với những người bị bệnh xương khớp. Cụ thể, khi nhiệt độ không khí thay đổi đột ngột theo chiều hướng hạn chế dần, từ đó áp lực những khớp cũng bị thay đổi theo dẫn đến xuất hiện các cơn đau nhức mỗi khi trái gió trở trời.

Khi trời lạnh, thời tiết cũng trở nên hanh khô, độ ẩm trong không khí cũng cao hơn mức bình thường, là cơ hội để các loại vi khuẩn, vi rút phát triển. Từ đó, sức đề kháng của mỗi người cũng giảm xuống, những xương khớp cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Mặt khác, một số nghiên cứu vãn cũng cho chứng minh rằng, khi trời khai mạc lạnh nhiều người thường có xu hướng co rút tay chân lại, gây áp lực lên các xương khớp.

3. Những ai dễ mắc bệnh khớp vào mùa lạnh?

Đau xương khớp là bệnh lý có thể xuất hiện nếu bạn đã ở trong độ tuổi trưởng thành, từ 16 tuổi trở lên. Song, một vài nhóm người có nguy cơ bị mắc bệnh nhiều hơn so với nhóm người còn lại.

Những người lớn tuổi: Từ tầm 45 tuổi trở lên sẽ dễ mắc bệnh xương khớp vì giai đoạn này các tế bào khớp đã dần bị thoái hóa, dây chằng và gân đã mở màn bị khô, giòn và kém linh động hơn. Từ đó, vào các ngày mùa đông, người già thường hay bị đau nhức xương khớp, chủ yếu ở chân, tay và lưng.


Người già có xu hướng dễ bị bệnh khớp hơn.

Từ sau độ tuổi 55, tỉ lệ mắc bệnh ở nam giới cao gấp 3 lần so với nước giới.

Nhóm người bé tuổi từ 18-30 đang có dấu hiệu gia tăng, trẻ em dưới 16 tuổi cũng dễ bị nhưng tỉ lệ thấp hơn.

Những người thường xuyên bắt buộc chuyển động mạnh, mang vác vật nghiêm trọng hoặc làm việc liên tục như là thợ hồ, công nhân may, diễn viên múa và cả các cầu thủ.

Theo nghiên cứu, những người thừa cân béo phì có tỉ lệ bị bệnh khớp cao hơn so với người có trọng lượng cơ thể cân đối. Đặc biệt, nếu mỡ tập trung nhiều ở eo thì dễ bị đau ở những khớp gối và hông.

Người đã từng bị chấn thương do tai nạn, người có dị tật về khớp ngay từ lúc còn nhỏ hoặc là người ít được bổ sung canxi trong chế độ ăn uống.

Ngồi sai tư thế làm việc dễ bị đau khớp cổ và lưng.

4. Cách phòng và trị bệnh khớp vào mùa lạnh hiệu quả

Cách phòng bệnh khớp mùa đông đơn giản nhất

Bệnh khớp vào mùa đông rất dễ xảy ra, nhất là với các người lớn tuổi hoặc những người đã từng có tiền sử bị các bệnh về khớp. Ai cũng sẽ ít nhất bị một lần trong đời, không chỉ xuất hiện ở người già mà trường hợp người trẻ bị viêm xương khớp cũng ngày càng gia tăng. Thế cần, dù không quá nguy hiểm như bệnh ung thư chẳng hạn, nhưng chúng ta cũng cần bắt buộc đề phòng để có một thể lực khỏe mạnh và tinh thần tha hồ nhất khi mùa đông đang tới gần.

Bệnh xương khớp mùa đông thường xuất hiện khi nhiệt độ ngoài trời hạn chế đột ngột và cũng là nguyên nhân chính mang đến căn bệnh này. Thế cần, việc giữ ấm cho cơ thể là thực sự cần thiết để giảm thiểu tới mức tối đa mức độ nặng của bệnh. Nếu có ra ngoài hãy mang tất để giữ ấm cho cả tay và chân vì đây là vị trí dễ bị lạnh nhất. Riêng với những ngày trời rét đậm không nên tắm nước lạnh mà buộc phải tắm với nước ấm, tránh nối tiếp với nước.

Để xương khớp không bị đau nhức và hoạt động một cách khỏe mạnh, hãy đều đặn tập thể dục mỗi ngày dù là trời mùa hè hay mùa đông. Đây cũng là cách để làm ấm cơ thể, từ đó sẽ xua tan đi các cơn đau khớp bất chợt.


Người có thói quen tập thể dục ít mắc bệnh khớp hơn. Ảnh: Internet

Tình trạng bệnh xương khớp vào mùa lạnh sẽ không đáng lo ngại nếu bạn có một chế độ di chuyển hợp lý. Lưu ý làm việc đúng tư thế, lưng thẳng, hạn chế khuân vác vật nặng nếu vượt ngoài khả năng chịu đựng của cơ thể. Đối với những bạn làm văn phòng, tuyệt đối không ngồi liên tục mà cứ 1 tiếng lại bắt buộc vận động ít nhất 5 phút để xương cốt giãn ra.

Thêm vào đó, để phòng hạn chế bệnh khớp vào mùa đông bạn nên có một chế độ ăn uống khoa học. Ẳn đủ chất, tăng cường những loại thực phẩm tốt cho khớp, ăn nhiều hơn những món nóng và tránh thực phẩm lạnh.

Cách trị bệnh xương khớp mùa đông an toàn

Bệnh xương khớp nếu coi nhẹ rất dễ gây ra những biến chứng, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng lực vận động cũng như chất lượng đời sống. Chính vì lẽ đó, ngay khi phát hiện những biểu hiện của bệnh nên bắt buộc can thiệp ngay để ngăn chặn bệnh có khả năng tái phát lại nhiều lần không khỏi. Vậy, khi bị bệnh khớp, bạn nên điều trị bằng cách nào?

Tùy vào triệu chứng của bệnh lý, nghiêm trọng hay nhẹ mà mỗi người sẽ có một phương pháp chữa trị riêng biệt. Nếu nhẹ, có khả năng kết hợp sử dụng thuốc tránh đau cùng với một chế độ di chuyển hợp lý, bệnh sẽ khỏi hẳn. Ngược lại, nếu những biến chứng đã vươn lên là quá nghiêm trọng, người bị bị đau nhức thường xuyên, gây khó khăn cho chuyển động, sức khỏe giảm sút cần đưa ra một liệu trình điều trị ưa thích.

Những loại thuốc có chức năng làm giảm viêm, nhức xương khớp chỉ là các sản phẩm mang tính chất hỗ trợ, giảm đau tức thì và ít sản phẩm nào có thể điều trị dứt điểm. Chưa kể, một vài hiện tượng thuốc sẽ làm hạ các cơn đau ngay lâp tức nhưng lại dễ tái phát ngay sau đó. Đó là lý do bạn nên tìm đến một bí quyết điều trị hiệu quả, an toàn và lâu dài.


Nên đi khám bác sĩ ngay lập tức nếu cảm thấy cơn đau kéo dài. Ảnh: Internet

Sự thay đổi về lối sống như ăn uống kỹ thuật, chuyển động đều đặn chỉ có ý nghĩa làm bệnh thuyên giảm chứ không điều trị dứt điểm. Một số hiện tượng nếu quá nghiêm trọng bắt buộc bắt bắt buộc điều trị bằng Tây y hoặc Đông y. Dù thế, để đảm bảo bệnh sẽ không tái phát nữa bạn nên tìm đến những bác sĩ chuyên môn để biết nên áp dụng phương pháp điều trị nào là ưa thích.

5. Mắc bệnh khớp vào mùa đông cần ăn gì và kiêng gì?

Bị bệnh khớp vào mùa đông cần ăn gì?

Chế độ ăn uống cũng là một trong những chi tiết có các ảnh hưởng nhất định tới với tình trạng bệnh khớp của mỗi người. Đó là lý do bạn cũng cần chăm sóc cả bữa ăn của mình để ngăn chặn những biểu hiện của bệnh có khả năng bùng phát, nhất là khi mùa đông đã gần kề.


Uống trà gừng ấm tốt cho xương khớp. Ảnh: Internet

Những chuyên gia cũng liệt kê một số nhóm thực phẩm mà toàn bộ người nên bổ sung vào khẩu phần ăn mỗi ngày của mình. Thực phẩm chứa nhiều acid béo, omega 3 có trong cá ngừ, cá hồi, các vitamin A, C, E có trong các loại rau củ quả như bơ, hạt mềm, đậu nành, rau xanh, cà rốt được khuyến khích cần ăn nhiều hơn mỗi ngày.

Một số các gia vị có tính nóng như hành, tỏi, gừng, nghệ cũng cần cung cấp nhiều hơn vào bữa ăn vì chúng có thể hạn chế đau và chống viêm cực kỳ hữu hiệu.

Mặt khác, thêm một chú ý nhỏ nữa là tất cả người hãy ưu tiên các món ăn nóng, sẽ rất tốt cho xương khớp. Ngoài ra thì cũng cần uống nước ấm thay vì nước lạnh, tuyệt đối tránh uống nước lạnh.

Bị xương khớp không cần ăn gì?

Theo các chuyên gia, những món ăn nhiều dầu mỡ như chiên xào hay các thức ăn nhanh đều không tốt cho người bị khớp bởi thực tế chúng có chứa một lượng chất béo bão hòa lớn. Đây là loại chất béo bạn nên giảm thiểu bù lại nên tăng cường thực phẩm ít chất béo như rau xanh, những loại ngũ cốc nguyên hạt.


Người bị đau khớp cần hạn chế đồ dầu mỡ và bột mì. Ảnh: Internet

Không cần ăn các món ăn được làm từ bột mì, các thực phẩm từ sữa như là kem, bơ. Đặc trưng, cần giảm thiểu tối đa các loại thịt đỏ, hải sản có vỏ cứng như tôm, chua, ốc vì chúng có chứa hàm lượng phốt pho vì rất dễ gây sưng tấy.

Bệnh xương khớp vào mùa lạnh dù không thực sự nguy hiểm nhưng lại làm cho người bệnh cảm thấy khó chịu, đau nhức, từ đó ảnh hưởng đến cả thể chất và tâm lý. Để nhanh chóng ngăn chặn bệnh trở nặng hay biến chứng của bệnh, mọi người hãy ưu tiên tới các bí quyết điều trị theo Đông y bằng cách sắc uống hoặc áp dụng liệu pháp chườm nóng từ các thảo dược như gừng, sả, quế, hồi để cảm thấy tốt hơn.

>>Có thể bạn quan tâm:

Posted By Hà Oanh15:21

Nụ hôn có thể giết chết con bạn bất cứ lúc nào

Filled under:

Các chuyên gia cho rằng, có một số loại virus rất dễ lây lan qua đường miệng, thậm chí chỉ qua một nụ hôn. Nhiều người hay có thói quen hôn lên má hoặc miệng của trẻ em bởi sự đáng yêu và trong sáng của những bé. Dù thế, không buộc phải ai cũng biết rằng, khi hôn một đứa bé, bạn có thể khiến cho các trẻ nhiễm một số loại virus có hại cho cơ thể.

Hôn miệng có khả năng làm cho trẻ em mắc bệnh?

Bởi hệ thống miễn dịch của trẻ sơ sinh còn yếu, nó vẫn đang phát triển và sẽ nối tiếp phát triển trong những năm sau. Do vậy sự lây lan vi khuẩn là hoàn toàn không có lợi cho bé.

Đối với người lớn, hệ thống miễn dịch sẽ đủ mạnh để đối phó với một số loại virus và vi khuẩn. Nhưng đối với bé sơ sinh thì điều đó rất khó và có thể để lại những hậu quả xấu đối với sức khỏe của trẻ.

Bởi thế, dù có yêu thương trẻ nhỏ thế nào (đặc biệt là bé sơ sinh) thì chúng ta cũng không nên hôn bé.

Một số loại virus nguy hiểm có khả năng lây nhiễm cho trẻ từ nụ hôn

1. Virus RSV


RSV là tác nhân chính gây viêm phổi và viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em, với tần suất cao nhất là ở lứa tuổi 2-5 tháng. Bệnh thường xảy ra thành dịch vào mùa đông và đầu xuân, với khoảng 40 % trẻ bị nhiễm trong lần tiếp xúc đầu tiên.

Virus RSV có thể lây lan rất mạnh, lại dễ phát tán trong cộng đồng vì khi bé mới nhiễm bệnh nhiều gia đình chủ quan chỉ nghĩ là cảm sốt thông thường nên không có biện pháp phòng ngừa lây lan.

Đáng tiếc là vẫn chưa có vacxin bảo vệ bé khỏi virus này. Vì vậy, để phòng bệnh, tránh đưa bé tới nơi công cộng, tiếp xúc với những người có dấu hiệu ho, sốt, sổ mũi...

2. Virus Herpes

Bệnh viêm màng não do virus Herpes gây ra thông qua niêm mạc mũi, hô hấp hoặc qua tiếp xúc trực tiếp vào da, miệng của trẻ.

Dần dần, chúng di chuyển lên não gây viêm não, ảnh hưởng tới não bộ và có thể gây tử vong.

Viêm não cũng có thể lây từ mẹ quý phái con trong quá trình chuyển dạ hoặc sinh đẻ.

Virus này có thể lây nhiễm qua môi và vùng quanh miệng. Bởi vậy, không nên hôn trẻ sơ sinh dù bất cứ hiện tượng nào.

3. Vi khuẩn HP

Vi khuẩn HP gây viêm loét dạ dày

Bé bị nhiễm vi khuẩn HP về lâu dài nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có khả năng gây ra viêm loét dạ dày hoặc nguy hiểm hơn là ung thư khó điều trị.

70% dân số Việt Nam bị nhiễm khuẩn HP, trong đó trẻ nhỏ dưới 10 tuổi dễ nhiễm nhất. Trẻ em do hệ miễn dịch chưa thực sự hoàn chỉnh nên nguy cơ lây nhiễm cao.

4. Virus EBV

EBV là loại virus có khả năng truyền quý phái người khác qua hôn. Vấn đề là loại virus này sẽ ở lại trong cơ thể người suốt đời. Sau khi nhiễm virus trẻ có các biểu hiện như sốt, đau họng, mệt và yếu.

Virus EBV

5. Viêm gan virus

Nếu người mẹ bị bệnh viêm gan hoặc viêm gan virus thì việc hôn trẻ không hề an toàn chút nào.

Con đường lây lan viêm gan A chủ yếu ớt qua đường phân, miệng và tiếp xúc quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày; còn viêm gan B thì lây lan qua đường tiêm, truyền máu, các chế phẩm từ máu, tiếp xúc thân mật, từ mẹ sang trọng con.

Posted By Hà Oanh14:29

Chữa hắc lào trên mặt an toàn cho trẻ

Filled under:

Hắc lào trên mặt trẻ em càng để lâu bệnh càng nghiêm trọng và dễ nhiễm trùng. Hơn nữa, khi mắc bệnh, cảm giác ngứa ngáy khiến trẻ cào cấu, gây trầy xước, khả năng để lại sẹo là rất cao. Những mẹ cần tìm hiểu một số thông tin quan trọng về hắc lào để chủ động hơn trong việc phòng hạn chế và điều trị bệnh an toàn cho trẻ.

Nguyên nhân khiến bé bị hắc lào ở mặt

– Vệ sinh không đúng cách: Đối với trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thì việc vệ sinh đúng cách cho trẻ giúp ngăn chặn phần lớn bệnh ngoài da, Bởi vậy chỉ bắt buộc cha mẹ thực hiện sơ xài hoặc không kỹ càng sẽ tạo thời cơ cho một số tác nhân gây bệnh tấn công vào cơ thể trẻ và hình thành bệnh hắc lào.

– Bé có cơ địa nhạy cảm: trẻ sơ sinh cũng như trẻ nhỏ thường có làn da mỏng manh, sức đề kháng của cơ thể cũng yếu bắt buộc vô cùng dễ mắc những tác nhân của bệnh hắc lào tấn công vào bên trong da.

– Sự lây nhiễm: nếu như trẻ tiếp túc với một số nam giới hắc lào hay tiếp xúc với những đồ dùng của nam giới thì khả năng lây truyền của bệnh là khá cao.


Bệnh hắc lào còn được gọi là bệnh lác đồng tiền

Biểu hiện bệnh hắc lào trên mặt ở bé

So với những bệnh bên ngoài da khác, hắc lào ở mặt là bệnh khá dễ nhận biết. Hắc lào trên da ở trẻ sơ sinh và trẻ em thường có một số triệu chứng giúp nhận biết cũng như phân biệt như:

– Dấu hiệu dễ nhận biết nhất là xuất hiện trường hợp ngứa, sau đó xuất hiện các mẩn đỏ mọng nước, vùng da mắc hắc lào thường có một số chấm tròn dạng đồng tiền. Bên Mặt khác, trên nền da còn có thể xuất hiện tình trạng mụn nước.

– Tại vùng da bị hắc lào thường có ranh giới rất khía cạnh như một số tại vùng da khác. Xung quanh vùng da mắc hắc lào thường có ranh giới ửng đỏ dạng đồng tiền hay tròn. Khi bị bệnh hắc lào ở mặt, bé sẽ ngứa ngáy suốt cả ngày đêm, thường sẽ ngứa hơi nhiều hơn về đêm dẫn tới bé ngủ không đủ, không sâu giấc, ra nhiều mồ hôi,… một số mẩn đỏ sẽ xuất hiện rõ ràng, mụn nước sẽ mở màn nổi lên ở phần rìa của ở tại vùng da mắc tổn thương.

Hắc lào ở mặt thường xuất hiện ở một số vị trí: mặt, ngực, bụng, bẹn cũng như chân tay của bé, nếu không ngăn chặn bệnh kịp thời, bệnh sẽ mau chóng lan lịch sự những vị trí khác, mức độ tổn thương trên da sẽ ngày một nghiêm trọng hơn, bị chàm hoá và dễ dàng lây lan cho người khác lúc tiếp xúc trực tiếp.

Hắc lào ở mặt của trẻ có lây lan không?


Hắc lào có thể lây lan sang bộ phận khác
  • Nơi bé bị hắc lào quyết định tốc độ lây lan của bệnh.
  • Mầm bệnh của hắc lào rất thích môi trường ẩm ướt và ấm nóng, nhất là chỗ không thông thoáng, bí khí.
  • Vùng da ở cậu nhỏ, dương vật, háng, mông khá dễ bị tổn thương và lây lan nhanh.

Thời gian ủ bệnh càng lâu, tỷ lệ biến chứng và nhiễm trùng càng cao

  • Thời gian bé bị mắc bệnh hắc lào càng lâu, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, hoặc hơn.
  • Thì càng phiền phức trong việc trị triệt để bệnh hắc lào cho trẻ hơn.
  • Càng để lâu nguy cơ bị ăn vào máu cũng như tác hại càng cao.

Cha mẹ cần làm gì lúc bé mắc hắc lào ở mặt?

Khi trẻ bị hắc lào, phụ huynh nên thực hiện các bước điều trị sau đây:

– Đưa bé đi khám ở các cơ sở y tế, cơ sở y tế chuyên khoa để tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn cùng phương pháp trị phù hợp, an toàn nhất cho bé. Việc dùng thuốc ở bé buộc phải bắt buộc cực kỳ cẩn trọng bởi có khả năng gây ảnh hưởng nghiêm trọng sức khỏe của bé về lâu dài.

– Rửa tinh khiết tại vùng mắc hắc lào bằng nước ấm và khăn sạch sẽ. Lưu ý, khăn lau nên được sử dụng riêng và giặt bằng xà phòng trước, sau mỗi lần vệ sinh cho trẻ nhằm giảm thiểu lây lan cho người khác hoặc lây lan quý phái các tại vùng da khác của trẻ.

– Thoa kem mỗi ngày từ 1-2 lần theo chỉ dẫn của y chuyên gia. Phải áp dụng đúng liều lượng, bôi đúng vị trí để không gây kích ứng và làm cho phỏng những vùng da kế bên.

– Vệ sinh cũng như hướng dẫn cho trẻ cách vệ sinh đúng cách để ngăn ngừa bệnh (nếu bé đã trên 5 tuổi). Một số trang bị cá nhân của bé bắt buộc được khử trùng, để riêng. Buộc phải tắm cho bé bằng nước ấm, áp dụng dầu gội kháng nấm.

– Cảnh báo bé không chạm, gãi tại các vùng phát mẩn để tránh lây lan. Nên cho trẻ nghỉ học để trị và hạn chế lan truyền cho một số bạn khác.

Bé bị mắc hắc lào ở mặt kiêng gì ?

  • Bé phải kiêng tôm, cua, cá, ốc, hải sản, nhất là cá biển.
  • Nên cho bé kiêng thịt gà.
  • Hạn chế cho trẻ ăn trứng gà.
  • Ngoài ra các mẹ có thể cho bé ăn trái cây rau củ quả cũng như thịt heo, thịt bò nhé.
  • Không chỉ kiêng cữ trong ăn uống, những mẹ bắt buộc kiêng cho bé áp dụng xà phòng, sữa tắm nhé. Nếu muốn sử dụng, thì một số mẹ pha loãng sữa tắm ra, không áp dụng trực tiếp lên cho bé.

Chăm sóc cũng như dự phòng bệnh hắc lào ở mặt

Hắc lào mà một bệnh bên ngoài da có nguy cơ tái phát vô cùng cao, đặc thù là ở đối tượng trẻ sơ sinh có làn da quá nhạy cảm. Bạn phải thực hiện chế độ chăm sóc cũng như dự phòng khoa học cho trẻ để hỗ trợ chữa trị và ngăn ngừa nguy cơ bệnh tái phát.

Lời khuyên cho mẹ: 
  • Giữ vệ sinh cho trẻ đúng cách. Bắt buộc thường xuyên tắm rửa, thay trang phục. Sau khi tắm hãy áp dụng khăn mềm lau khô da cho bé, nhất là một số ở vùng da có nếp gấp.
  • Cắt gọn móng tay của bé để tránh bé gãi cũng như chà xát làm tổn thương trên da thêm nặng.
  • Không cho trẻ áp dụng chung khăn tắm hay bất cứ đồ dùng cá nhân với người lớn.
  • Dưỡng ẩm da cho bé theo hướng dẫn từ bác sĩ.
  • Cho bé mặc trang phục thông thoáng, đặc thù là vào những ngày thời tiết nóng nực.
  • Không để thú nuôi trong nhà tiếp xúc với bé. Song song vệ sinh cho thú nuôi tinh khiết để loại bỏ mầm bệnh.

Cách chữa hắc lào trên mặt ở trẻ nhỏ hiệu quả cũng như an toàn?

Có nhiều cách chữa trị hắc lào dân gian không giống nhau vừa lành tính, vừa hiệu quả cho trẻ em. Những mẹ có thể áp dụng thử từng cách để xem cách nào hiệu quả với trẻ nhất nhé.


Củ riềng có tác dụng trị hắc lào hiệu quả
1. Chữa trị hắc lào cho bé bằng Củ riềng:

Củ riềng có tính ấm, kháng khuẩn, giải độc cũng như lành tính cho da em bé. Các mẹ xem những bước chuẩn bị sau đây để làm theo nhé.

Chuẩn bị:

  • 1 củ riềng tươi, rửa sach, gọt võ.
  • Giã nát và vắt lấy nước cốt. (Có thể cất tủ lạnh, 1 lần vắt dùng được tối đa 3 ngày.)
Cách dùng:

Mẹ rửa sạch vùng da hắc lào trên mặt của bé bằng nước ấm
Lau khô rồi bôi nước cốt riềng lên. Bôi 2-3 lần mỗi ngày.

2. Chữa hắc lào trên mặt bằng rau răm


Chữa hắc lào đơn giản với rau răm

Rau răm vị cay, tính nóng, lại chứa hơi nhiều thành phần diệt khuẩn, khử trùng. Bên cạnh đó cực kỳ dễ tìm, những mẹ cứ ra chợ là mua được cả rổ luôn ấy.

Chuẩn bị:

Nên chọn rau răm già sẽ chứa tương đối nhiều chất diệt khuẩn hơn gấp 3 lần.
Rau răm một số mẹ rửa sạch sẽ rồi giã nát, hoặc xay nhuyễn nhé.
Sau đấy chia khiến 2 phần. 1 Phần để đắp, 1 phần thì vắt nước cốt để bôi.

Cách sử dụng:

 tại vùng da mắc hắc lào của bé các mẹ rửa sạch sẽ bằng nước ấm.
Bôi hỗn hợp nước cốt rau răm lên và rửa lại sau 30 phút.
Phần rau răm đã giã nát, các mẹ đắp lên rồi lấy gạc y tế băng lại. Để đó cho trẻ 60-90 phút thì tháo ra rửa sạch.

Chữa trị hắc lào cho bé bằng Chuối xanh

Dùng mủ hoặc nhựa chuối xanh để bôi cho bé. Cách này thường được sử dụng khá nhiều, phù hợp với làn da của hầu hết các bé. Bắt buộc những mẹ có thể dùng cách này trước rồi hoặc thử 2 cách trên.
Bôi chuối xanh lên vùng da bị bệnh làm giảm

Chuẩn bị:

Chuối xanh lựa chuối tiêu hay chuối sứ, không buộc phải chọn chuối già.
Chọn chuối tầm 6-7 ngày nữa mới hường hường ấy.
Chuối xanh chỉ cần rửa sạch sau đó xắt lát là được.
Dùng tới đâu xắt lát tới đó, không cắt sẵn.

Cách sử dụng:
  • Đắp phần chuối có nhựa, mủ chuối lên ở vùng da bị hắc lào cho trẻ.
  • Sau 30 phút thì rửa sạch cho trẻ bằng nước ấm.
  • Không để rất 3 giờ nhé, vì mũ chuối vô cùng dễ biến chất.
  • Mỗi ngày bôi cho bé 2-3 lần là được.
Các mẹ cũng có thể dùng nhựa chuối xanh bôi lên da cho trẻ. Trong 3 cách mình bày ra, thì ngoài có khả năng trị được hắc lào, nhựa chuối còn có khả năng tránh ngứa quá hữu hiệu cho trẻ đấy. Như vậy bé sẽ bớt quấy khóc hơn các mẹ nha.

>>Có thể bạn quan tâm:

Posted By Hà Oanh14:03

Mách nhỏ cách chăm sóc trẻ mùa lạnh

Filled under:

Thời tiết chuyển lạnh là nguyên nhân trẻ nhỏ dễ bị những bệnh như cảm lạnh, viêm phổi… Theo những chuyên gia, trong mùa đông, thời tiết lạnh, ẩm, mưa thất thường là những yếu tố ảnh hưởng không tốt cho sức khỏe của bé, đặc biệt là trẻ em dưới 12 tháng do hệ miễn dịch của trẻ chưa hoàn thiện... Phụ huynh và người thân nên biết cách chăm sóc trẻ đúng cách để bé khỏe mạnh trong các ngày đông giá buốt.

Giữ ấm cho cơ thể


Kiểm tra nhiệt độ cho bé thường xuyên

Mùa đông thời tiết giá lạnh, Bởi thế để bảo vệ sức khỏe cho bé, điều quan trọng nhất là phải giữ ấm tốt, nhất là hai bàn chân, ngực, cổ và đầu, hạn chế ra gió. Về đêm nhiệt độ xuống thấp, việc giữ cho trẻ lại càng trở thành quan trọng hơn, cần mặc nhiều áo để giữ ấm cho bé.

Không nên ủ bé quá kỹ, mồ hôi ra nhiều sẽ thấm ngược trở lại cơ thể, làm cho bé bị lạnh và dẫn đến viêm phổi. Do đó nên thường xuyên kiểm tra xem trẻ có bị ra mồ hôi hay không để kịp thời lau khô hoặc thay áo trong cho trẻ.

Cần kiểm tra và thay tã cho trẻ thường xuyên để giảm thiểu cho cơ thể trẻ nhiễm lạnh vì tã ướt quá lâu.

Trong phòng của trẻ nên duy trì nhiệt độ 25 - 28 độ C, thoáng nhưng tránh có gió lùa. Có khả năng áp dụng điều hòa, lò sưởi, quạt sưởi, nhưng tuyệt đối không dùng bếp than vì khí CO2 có khả năng gây độc, ngạt cho bé và các người xung quanh.

Vệ sinh thân thể

Trời mùa đông, những mẹ hay sợ bé lạnh nên thường hạn chế tắm cho trẻ. Tuy nhiên, đây không bắt buộc là cách bảo vệ bé hiệu quả, thậm chí là một sai lầm phổ biến, đáng trách.

Với trẻ mới sinh tới 1 tuần tuổi thì việc tắm hàng ngày rất thiết yếu, vì lúc này cơ thể bé vẫn còn nhiều chất gây bám, nếu không được tắm tinh khiết bé dễ bị bít lỗ chân lông, gây viêm nhiễm.

Khi tắm cho bé, nên lưu ý đóng kín cửa phòng, hạn chế đặt chậu tắm ở nơi có gió lùa, nếu sử dụng điều hòa hoặc quạt sưởi thì cần bật trước đó khoảng 15 phút cho nhiệt độ trong phòng ấm lên.

Nhiệt độ nước để tắm cho bé bằng với nhiệt độ cơ thể (36 - 37 độ C). Đối với bé trên 10 ngày tuổi trở đi thì không nhất thiết phải tắm hàng ngày, có khả năng để 2 - 3 ngày tắm một lần. Thời gian tắm cho trẻ không quá 10 phút.

Nguyên tắc quan trọng khi tắm cho trẻ lúc trời trở lạnh là tắm từ dưới lên trên. Bạn rửa chân cho trẻ đầu tiên, sau đó tắm dần lên trên. Gội đầu thật nhanh cho bé sau khi tắm để hạn chế trẻ bị lạnh khi đang ướt. Bên cạnh đó có một bí quyết là cha mẹ cần tắm trước rồi mới tới trẻ vì khi bạn tắm sẽ làm khá nước ấm vẫn còn đọng lại trong phòng, khiến cho không khí phòng tắm ấm lên. Bạn cũng có thể cho một ít dầu tràm vào nước để bé tắm ấm hơn.

Cho bé ra ngoài trời di chuyển hợp lý


Giữ ấm cho bé khi ra ngoài trời


Trong mùa đông, suốt thời gian trong ngày, trẻ chủ yếu ở trong phòng kín. Có trẻ vài ngày không ra ngoài trời. Việc ở trong phòng lâu ngày sẽ khiến bé dễ bị bệnh hơn. Trẻ nên được chuyển động ngoài trời để tăng tài năng thích nghi với các chi tiết thời tiết, tăng sức đề kháng, phòng hạn chế được nhiều bệnh dễ lây nhiễm.

Đối với bé dưới 5 tuổi, cần được ra ngoài trời tắm nắng hàng ngày vào buổi sáng để hấp thụ vitamin D, phòng ngừa được bệnh còi xương. Thời điểm lý tưởng để mẹ cho trẻ ra ngoài đón nhận ánh nắng mặt trời vào mùa đông là vào khoảng 8h - 9h30. Tuy thế, khi cho bé chơi ngoài trời, nên lưu ý mặc quần áo đủ ấm nhưng vẫn thoáng để khi trẻ ra mồ hôi không thấy quá nóng, thường xuyên kiểm tra mồ hôi lưng để kịp thay áo cho bé.

Lưu ý: Cần hạn chế cho bé tới nơi đông người, giảm thiểu tiếp xúc với người đang bị bệnh, tránh xa các nguồn ô nhiễm như khói bụi, khói thuốc lá...

Chăm sóc giấc ngủ

Trẻ nhỏ khi ngủ thường hay đạp tung chăn, hở chân, hở bụng... Điều này sẽ khiến cho bé bị lạnh bụng dẫn đến ho, viêm phổi, đau bụng hoặc rối loạn tiêu hóa... Tuy vậy, không ông bố, bà mẹ nào có khả năng thức cả đêm để kéo áo, che bụng cho con... Bởi thế, trước khi bé đi ngủ nên cho trẻ mặc loại áo liền quần hoặc cho bé đắp chăn túi và đi tất cho bé đề phòng bé bị nhiễm lạnh.

Đối với trẻ sơ sinh, đầu là nơi tạo ra khoảng 40% thân nhiệt, nhưng đồng thời lại là nơi giải phóng tới 85% nhiệt độ cơ thể. Chính Do vậy, việc đội mũ và dùng băng quấn thóp là nhu yếu với bé mới sinh (đặc biệt là các bé sinh non) nhưng với bé khỏe mạnh và đã được vài tháng tuổi. Việc đội mũ khi ngủ là không cần phải có, mà ngược lại sẽ làm cho nhiệt độ vùng đầu của bé tăng cao, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của não bộ.

Ăn uống đủ chất

Để tăng sức đề kháng cho bé, các mẹ cần xây dựng thực đơn với các nhóm thực phẩm giàu canxi, vitamin. Bữa ăn của bé bắt buộc được đảm bảo đủ chất dinh dưỡng. Một bữa ăn của con nên được bổ sung thêm nước cam, hoa quả, sữa chua; tăng cường thực phẩm chứa kẽm và selen - 2 vị chất có tác dụng nâng cao sức đề kháng, kích thích ăn uống ngon miệng, tăng trình độ hấp thu dưỡng chất như: thịt bò, hàu sữa, đậu nành, giá đỗ, bí đỏ, lạc... Với trẻ sơ sinh cần cho bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu.

Giữ môi trường trong lành, vệ sinh tay chân tinh khiết và tiêm phòng đầy đủ

Hạn chế cho bé tiếp xúc với bé bị bệnh. Bé bị bệnh phải được nghỉ học và không tiếp xúc với trẻ khác ít nhất 7 ngày. Bạn cũng cần chủ động tiêm ngừa cho bé để hạn chế các bệnh theo mùa, phụ huynh cần chủ động tiêm phòng những bệnh cho bé như Rubella, cúm... Vệ sinh môi trường sống tinh khiết cũng là cách để hạn chế các bệnh gây ra do virus, vi khuẩn.

Không phải cứ tiếp xúc trực tiếp với người bệnh thì mới có khả năng bị bệnh, vi khuẩn tồn tại ngay ở các vật trung gian như khăn, cốc, đồ chơi, điện thoại... Do vậy, cha mẹ cần tạo thói quen rửa tay bằng xà phòng hàng ngày, nhất là sau khi đi học, đi chơi về. Bạn cần chỉ dẫn bé cách rửa tay để đảm bảo bàn tay được sạch và luyện cho bé không mút tay, không cho đồ chơi vào miệng.

Điều quan trọng hơn cả là cho dù ngày lạnh hay mưa thì tất cả người cần đưa bé đi tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch để phòng bệnh.

>>Có thể bạn quan tâm:

Posted By Hà Oanh11:12

Bệnh cúm lây truyền bằng cách nào?

Filled under:

Chúng ta thường biết bệnh cúm có khả năng lây truyền từ người này sang người khác với tốc độ lây lan nhanh chóng. Nhưng cách thức lây truyền bệnh và phương pháp phòng tránh cũng như điều trị bệnh không phải ai cũng nắm rõ được.


Bệnh cúm rất dễ lây truyền qua đường không khí

Bệnh cúm là gì ?

Bệnh cúm là một bệnh lý đường hô hấp do virus gây ra. Bệnh nhân mắc bệnh cúm thường bị sốt, đau đầu, đau cổ họng, đau nhức bắp thịt khắp cơ thể, ho và mệt mỏi kéo dài. Cúm cũng có thể mang đến những biến chứng nghiêm trọng như viêm phổi và thậm chí gây tử vong ở người.

Các con đường lây truyền của bệnh cúm

Vì ít được lưu ý nên cúm là bệnh có thể lây lan rất cao giữa người với người, tiềm ẩn nguy cơ vươn lên là dịch. Cúm lây truyền chủ yếu qua 2 con đường sau:

Dịch tiết đường hô hấp: Người bị cúm thường có các triệu chứng như hắt hơi hoặc ho. Khi ấy, các loại virus cúm cũng theo dịch tiết ra bên ngoài và có khả năng phát tán xa gần 2 mét trong không khí. Mặt khác, trò chuyện cũng có thể khiến virus cúm thoát ra bên ngoài và dễ dàng tiếp cận người đối diện.

Thời gian đỉnh điểm của dịch cúm thường vào mùa đông hoặc khi thời tiết trở lạnh vì khi đó chúng ta có xu hướng tiếp xúc gần với người khác hơn, gia tăng tài năng lây truyền cúm (nếu có).

Chạm vào các đồ vật, thiết bị mà người bị cúm đã từng chạm vào cách đây không lâu: Khi hắt hơi hoặc ho, người bệnh có khuynh hướng dùng tay hoặc khăn để che miệng. Sau đó, nếu người bệnh không bỏ khăn vào thùng rác hay không rửa tay mà chạm vào điện thoại, cốc nước, mặt bàn, đũa, bát,… virus cúm sẽ bám vào những loại công cụ này và có khả năng tồn tại đến 48 giờ sau. Khi một người khỏe mạnh vô tình chạm các vật trên và đưa tay lên mũi, miệng hoặc mắt, virus cúm kịp thời xâm nhập vào cơ thể vật chủ mới để phát triển, gây ra bệnh cúm.

Thời điểm nào dễ lây truyền cúm?


Có lẽ bạn không biết khi bản thân vẫn đang cảm thấy khỏe mạnh thì lại là thời điểm dễ lây truyền cúm. Bạn hoàn toàn có thể truyền cúm cho người khác trước khi biết mình bị bệnh (còn gọi là thời gian ủ bệnh), cũng như lúc đã xuất hiện triệu chứng cúm (thời gian phát bệnh).

Cúm dễ lây truyền nhất trong giai đoạn từ 3 – 4 ngày đầu sau khi phát bệnh. Rất nhiều những người trưởng thành khỏe mạnh có thể lây nhiễm cho người khác trong vòng 1 ngày trước khi những triệu chứng cúm gia tăng, hoặc tối đa là 5 – 7 ngày sau đó. Trẻ em và các người có hệ miễn dịch yếu ớt có khả năng lây truyền virus cúm trong thời gian dài hơn 7 ngày.

Những biểu hiện thường mở màn khoảng 2 ngày (nhưng có thể từ 1 – 4 ngày) sau khi virus cúm xâm nhập vào cơ thể, nghĩa là bạn luôn tiềm ẩn nguy cơ truyền cúm cho người khác trước khi biết mình bị bệnh. Một số người bị nhiễm virus cúm nhưng có thể không dấu hiệu triệu chứng. Trong thời gian này, các người đó vẫn là nguồn lây truyền virus cúm cho người khác.

Biến chứng của bệnh cúm

Rất nhiều các người bị cúm đều ở thể nhẹ, không cần chăm sóc y tế hoặc sử dụng thuốc kháng virus, thời gian hồi phục nhanh (sau chưa đầy hai tuần). Tuy thế, cúm là loại bệnh có khả năng để lại biến chứng nguy hiểm, bệnh nhân sẽ phải nhập viện và trong một số hiện tượng, cúm có khả năng gây tử vong ở người.

Viêm phổi, viêm phế quản, viêm xoang và viêm tai là những biến chứng liên quan tới cúm, trong đó viêm phổi là biến chứng nghiêm trọng và nguy hiểm nhất do diễn tiến bệnh nhanh. Đối với người lớn tuổi và các người mắc bệnh mạn tính, viêm phổi biến chứng từ cúm hoàn toàn có khả năng gây tử vong. Nếu bạn bị cúm và ho trên 3 tuần, hãy đến bệnh viện để kiểm tra ngay, nhằm phát hiện biến chứng viêm phổi.

Cúm cũng có khả năng khiến những vấn đề sức khỏe mạn tính phát triển thành tồi tệ hơn như bệnh hen suyễn hoặc suy tim sung huyết mạn tính.

Các yếu tố làm gia tăng biến chứng của bệnh cúm

Mọi những khía cạnh về sức khỏe và tuổi tác có khả năng làm tăng nguy cơ mắc những biến chứng nặng do cúm như:
  • Hen suyễn
  • Những bệnh lý thần kinh
  • Những bệnh lý rối loạn về máu (như bệnh hồng cầu hình lưỡi liềm)
  • Bệnh phổi mãn tính (như bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD và xơ nang)
  • Rối loạn nội tiết (như đái tháo đường)
  • Bệnh tim (như bệnh tim bẩm sinh, suy tim sung huyết và bệnh động mạch vành)
  • Rối loạn chức năng thận
  • Rối loạn chức năng gan
  • Rối loạn chuyển hóa (như rối loạn chuyển hóa di truyền và rối loạn ty thể)
  • Những người béo phì có chỉ số khối cơ thể BMI từ 40 trở lên
  • Người dưới 19 tuổi áp dụng thuốc chứa aspirin hoặc salicylate trong thời gian dài
  • Người có hệ thống miễn dịch yếu ớt do bệnh (người nhiễm HIV hoặc AIDS, một số bệnh ung thư như bệnh bạch cầu) hoặc sử dụng thuốc (điều trị hóa trị hoặc xạ trị trong ung thư, những người mắc bệnh mạn tính nên dùng corticosteroid hoặc các loại thuốc khác làm ức chế hệ thống miễn dịch).

Các đối tượng dễ nhiễm cúm và mắc biến chứng từ cúm


Bất kì ai cũng có khả năng mắc cúm
  • Trẻ em, người lớn tuổi, phụ nữ mang thai, người có bệnh mạn tính, nhân viên chăm sóc sức khỏe tại các phòng khám là các đối tượng dễ bị lây truyền và mắc biến chứng cúm như viêm phổi, viêm phế quản, viêm xoang và tai, cụ thể:
  • Người lớn từ 65 tuổi trở lên có nguy cơ mắc cúm và biến chứng cao hơn người trẻ khỏe mạnh do hệ miễn dịch yếu ớt. Theo nhiều thống kê, người lớn tuổi chiếm đa phần các tình trạng tử vong liên quan đến cúm và có hơn một nửa số ca nhập viện là liên quan đến cúm.
  • Trẻ em dưới 2 tuổi. Mặc dù đa số trẻ nhỏ dưới 5 tuổi đều có nguy cơ cao bị biến chứng bệnh cúm nghiêm trọng, nhưng nguy cơ cao nhất là các bé dưới 2 tuổi (tỷ lệ nhập viện và tử vong cao nhất do cúm là ở bé dưới 6 tháng tuổi). Tuy vậy, vì trẻ còn quá nhỏ để tiêm vắc-xin cúm cần biện pháp tốt nhất là những người tiếp xúc với trẻ nên đảm bảo đã được tiêm phòng.
  • Phụ nữ có thai và sản phụ sau sinh 2 tuần có nhiều năng lực mắc cúm và biến chứng từ cúm hơn phụ nữ không mang thai.
  • Những người sống và làm việc trong viện dưỡng lão hoặc những cơ sở chăm sóc dài hạn khác.
Hiểu rõ ràng các con đường lây truyền và biến chứng cúm nguy hiểm cũng như các khía cạnh làm gia tăng biến chứng sẽ giúp bạn nâng cao nhận thức về mức độ nghiêm trọng của bệnh cúm.

>>Có thể bạn quan tâm:

Posted By Hà Oanh11:00